Bài tríchVề bốn trường hợp miễn trách nhiệm hình sự trong Phần các tội phạm Bộ luật Hình sự năm 1999 /
Tác giả CN
| Trịnh Tiến Việt |
Nhan đề
| Về bốn trường hợp miễn trách nhiệm hình sự trong Phần các tội phạm Bộ luật Hình sự năm 1999 / Trịnh Tiến Việt |
Thông tin xuất bản
| H.;, 2008 |
Mô tả vật lý
| tr.50-58 |
Tóm tắt
| Từ việc nghiên cứu các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự trong Phần các tội phạm Bộ luật Hình sự năm 1999 và thực tiễn áp dụng cho phép đưa ra một số kết luận có ý nghĩa kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam liên quan đến những trường hợp miễn trách nhiệm hình sự này: TRong Bộ luật Hình sự năm 1999 hiện hành, các nhà làm luật VN mới chỉ quy định riêng trường hợp miễn trách nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội (khoản 2 Điều 69), nhưng chưa quy định với tám trường hợp miễn trách nhiệm hình sự còn lại...; Cần bổ sung thêm nội dung "tuy không bị ép buộc" vào điều kiện để miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội làm môi giới hối lộ mới đảm bảo sự công bằng giữa người có hành vi đưa hối lộ và người có hành vi môi giới hối lộ ...; Đối với trường hợp miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội không tố giác tội phạm, cần phải khẳng định rõ: "có hành động can ngăn hoặc hạn chế tới mức thấp nhất tác hại của tội phạm" thì mới có thể miễn trách nhiệm hình sự... |
Thuật ngữ chủ đề
| Nghiên cứu trao đổi |
Từ khóa tự do
| Miễn trách nhiệm hình sự; Bộ luật hình sự năm 1999 |
Nguồn trích
| Nhà nước và pháp luật- Số 7(243)- 2008 |
|
000
| 01607nam a2200241 p 4500 |
---|
001 | 24395 |
---|
002 | 2 |
---|
004 | 21605 |
---|
005 | 20081005141400.0 |
---|
008 | |
---|
009 | 1 0 |
---|
039 | |y20151004210745|zhaonh |
---|
040 | |aTVBTP |
---|
041 | |avie |
---|
044 | |avm| |
---|
100 | |aTrịnh Tiến Việt |
---|
245 | |aVề bốn trường hợp miễn trách nhiệm hình sự trong Phần các tội phạm Bộ luật Hình sự năm 1999 / |cTrịnh Tiến Việt |
---|
260 | |aH.;, |c2008 |
---|
300 | |atr.50-58 |
---|
520 | |aTừ việc nghiên cứu các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự trong Phần các tội phạm Bộ luật Hình sự năm 1999 và thực tiễn áp dụng cho phép đưa ra một số kết luận có ý nghĩa kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam liên quan đến những trường hợp miễn trách nhiệm hình sự này: TRong Bộ luật Hình sự năm 1999 hiện hành, các nhà làm luật VN mới chỉ quy định riêng trường hợp miễn trách nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội (khoản 2 Điều 69), nhưng chưa quy định với tám trường hợp miễn trách nhiệm hình sự còn lại...; Cần bổ sung thêm nội dung "tuy không bị ép buộc" vào điều kiện để miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội làm môi giới hối lộ mới đảm bảo sự công bằng giữa người có hành vi đưa hối lộ và người có hành vi môi giới hối lộ ...; Đối với trường hợp miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội không tố giác tội phạm, cần phải khẳng định rõ: "có hành động can ngăn hoặc hạn chế tới mức thấp nhất tác hại của tội phạm" thì mới có thể miễn trách nhiệm hình sự... |
---|
650 | |aNghiên cứu trao đổi |
---|
653 | |aMiễn trách nhiệm hình sự; Bộ luật hình sự năm 1999 |
---|
773 | |tNhà nước và pháp luật|gSố 7(243)- 2008 |
---|
890 | |a0|b0|c0|d0 |
---|
| |
Không tìm thấy biểu ghi nào
|
Không có liên kết tài liệu số nào
|
|
|
|